Thân thế Mẫn Huệ Cung Hoà nguyên phi

Bà sinh ngày 11 tháng 11 (âm lịch) năm Vạn Lịch thứ 37 (1609), xuất thân bộ tộc Bát Nhĩ Tế Cát Đặc thị thuộc Khoa Nhĩ Thấm Mông Cổ. Thanh sử cảo và các tài liệu chính thống không ghi lại tên thật của bà, bà được biết đến nhiều nhất qua Hán danh [Hải Lan Châu; 海蘭珠], Mãn văn Hairanju, nghĩa là "trân ái chi nữ, luyến tiếc nữ hài". Một tên khác nữa là [Ô Vưu Đại; 烏尤黛]; Mông văn là Oyoodai, Ô Vưu Đại ở Mông ngữ ý tứ là "mỹ ngọc, bích ngọc".

Dòng dõi của Hải Lan Châu là hậu duệ trực hệ của Chuyết Xích Cáp Tát Nhi - em trai ruột của Thành Cát Tư Hãn. Cao tổ phụ là Bát Địa Đạt Lãi (博地达赉), Bối lặc lâu đời của Khoa Nhĩ Thấm tộc và là hậu duệ đời thứ 16 của Chuyết Xích Hợp Tác Nhi. Tằng tổ phụ là Nạp Mục Tắc (纳穆塞), được nhà Thanh truy phong Hòa Thạc Phúc Thân vương (和硕福亲王), sinh ra Mãng Cổ Tư (莽古斯). Mãng Cổ Tư có một con trai là Trung Thân vương Trại Tang (寨桑), kế vị tước Bối lặc; một con gái là Bát Nhĩ Tề Cát Đặc Triết Triết.

Trại Tang cùng vợ là Khoa Nhĩ Thẩm Tiểu phi sinh rất nhiều con, trong đó có con trai là Trác Lễ Khác Đồ Thân vương Ngô Khắc Thiện (吴克善) và Đạt Nhĩ Hán Ba Đồ Lỗ Thân vương Mãn Châu Tập Lễ (滿珠習禮); con gái là Hải Lan Châu và Bố Mộc Bố Thái. Xét vai vế, Hải Lan Châu là cháu gọi Triết Triết bằng cô và là tỷ tỷ ruột của Bố Mộc Bố Thái; ngoài ra gọi Hoàng Thái Cực vừa bằng dượng vừa bằng em rể, vì cả cô và em gái bà đều được gả Hoàng Thái Cực.